sắc hạ lòng
Hôm qua thấy Hạ giữa lưng đồi
Vàng theo cánh bướm mỏng xa xôi
Nắng theo chạy mãi bên sườn vắng
Gió đuổi rập rờn sóng Cỏ Hôi *
Bên này Hạ đỏ rụng quanh tôi
Lả tả, nồng oi, ngợp chỗ ngồi
Nóng lên kỷ niệm, xanh ngày cũ
Thương về màu áo tuổi đôi mươi
Bên kia hạ trắng ngập lòng tôi
Vẫn xinh xinh quá dẫu qua rồi
Cái thủa mơ nhiều, sương mí mắt
Dáng nào mờ khuất, hạ nào vơi ….
Bên này,bên đó Hạ em ơi !
Để nhớ gợi thương cả một thời
Còn chăng là nỗi niềm hoang vắng
Giữa chốn chân đồi lòng giăng giăng
Lối về heo hút, sỏi chen chân
Mây trôi viễn xứ nặng vô ngần *
Nắng nhạt tím theo nhành hoa dại
Gặp Hạ giữa đường, Hạ phân vân..
Mặc Tiêu Phong
Cưprông- 20.6.014
Chú giải :
( GIÀNH CHO NHỮNG AI QUAN TÂM Những cây thuốc và vị thuốc VN).
* Cỏ hôi :Người dân Việt Nam còn gọi là cây Cứt lợn hay còn gọi là cây hoa ngũ vị, cây bù xít, thắng hồng kế, cỏ hôi
(tên khoa học Ageratum conyzoides, Ageratum conycoides L., Ageratum obtusifolium Lam., Cacalia mentrasto Vell.) là một loài cây thuộc họ Cúc. Cây thường được dùng như một loài cây thuốc.
Chữa phụ nữ bị rong huyết sau khi sinh nở.
Chữa viêm xoang dị ứng
Phối hợp với nước bồ kết để gội đầu có tác dụng sạch gầu, trơn tóc.
Theo Đông y, cây hoa cứt lợn có vị cay,đắng, tính mát; vào 2 kinh Thủ thái âm Phế
và Thủ quyết âm Tâm bào. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, tiêu thũng,
trục ứ.
Dùng chữa cảm mạo phát sốt, các chứng bệnh yết hầu sưng đau, ung thũng, mụn nhọt... Sách Quảng Đông trung dược
còn nói dùng để trị bệnh sa tử cung và u tử cung. Liều dùng khi uống trong: từ 15 - 30 g khô (hoặc 30 - 60 g tươi), sắc với nước uống hoặc giã vắt lấy nước cốt uống;dùng ngoài không kể liều lượng. Một số ứng dụng cụ thể: Phụ nữ bị rong huyết sau khi sinh nở: Trong dân gian có kinh nghiệm hái chừng 30 - 50 g cây hoa cứt lợn tươi, đem về rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt và chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3 - 4 ngày .
Trị các chứng bệnh ở yết hầu (bao gồm cả bạch hầu): Hái chừng 30 - 60 g lá cây hoa cứt lợn tươi; giã nát vắt lấy nước cốt,hòa thêm nước và đường phèn vào, chia 3 lần uống trong ngày; cũng có thể lấy lá phơi khô, tán mịn, dùng làm thuốc bột -ngậm và nuốt dần xuống họng (Tuyền Châu bản thảo).
Trị nhọt độc sưng đau: Nhổ cả cây hoa cứt lợn, rửa sạch, trộn với cơm nguội,thêm chút muối, trộn đều, giã nát, đắp vào chỗ có bệnh (Tuyền Châu bản thảo).
Trị "ngư khẩu tiện độc" (chỉ nên tham khảo, vì cần tìm hiểu thêm): Lá cây hoa cứt
lợn tươi 100 - 120 g, trà bính 15 g. Tất cả đem giã nát, hơ nóng rồi đắp vào chỗ bị
bệnh (Phúc Kiến dân gian thảo dược). "Ngư khẩu tiện độc" là tên chứng bệnh
ngoại khoa của Đông y, do bị bệnh giang mai, hạch bạch huyết ở bẹn sưng tấy
(Syphilitic buto), nếu sưng hạch ở bên trái thì Đông y gọi là "ngư khẩu", còn ở bên
phải gọi là "tiện độc". Sưng đau do giãn gân, sái xương: Lấy một nắm cây hoa cứt lợn khô, cho vào lò đốt cháy và hun khói vào chỗ đau (Phúc Kiến dân gian thảo dược).
Cảm mạo phát sốt: Lấy cây hoa cứt lợn tươi 60g, sắc nước uống (Quảng Tây trung
thảo dược)
Ngoại thương xuất huyết: Lấy một nắm cây hoa cứt lợn, gĩa nát đắp vào chỗ bị
thương (Quảng Tây trung thảo dược).
Mụn nhọt mưng mủ chưa vỡ: Lấy một nắm cây hoa cứt lợn tươi, thêm chút
đường đỏ, gĩa nát đắp vào chỗ bị thương
(Quảng Tây trung thảo dược). Nga khẩu sang, đinh nhọt sưng đỏ: Lấy 10 - 15 g cành và lá cây hoa cứt lợn, sắc
nước uống (Vân Nam trung thảo dược).
"Nga khẩu sang" (miệng con ngỗng), còn
gọi là "tuyết khẩu chứng" (miệng như có tuyết bám vào) là tên gọi dân gian của
chứng bệnh "viêm miệng ap-tơ" (oral thrush), do nhiễm phải một loại nấm mốc
gây nên; thường thấy ở trẻ nhỏ suy dinh
dưỡng, tiêu chảy mạn tính, dùng kháng sinh và hormone tuyến thượng thận dài
ngày. Chứng trạng: niêm mạc miệng phát đỏ,
xuất hiện những nốt trắng hay màng trắng, bệnh kéo dài sẽ lan tới lưỡi, lợi, vòm họng trên, những mảng trắng rất khó lau sạch; bệnh kéo dài có thể gây nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa...
Sốt rét, cảm mạo: Lấy 15 - 20 g cành và lá cây hoa cứt lợn khô, sắc với nước, chia
2 lần uống trong ngày (Văn Sơn trung thảo dược).
Phong thấp đau nhức, gãy xương (sau khi đã cố định lại): Lấy một nắm cây hoa
cứt lợn tươi, giã nát, đắp vào chỗ đau (Văn Sơn trung thảo dược).( sưu tầm)
* vô ngần : đến mức không có gì sánh bằng, sánh kịp.
Vd: đẹp vô ngần,
tấm lòng ấy thật quý giá vô ngần.
Đồng nghĩa : hết sức, vô cùng.